Lịch kỹ thuật số Obacker 2025
Lịch Obacker
1. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN, GTGT, TNDN
Mức xử phạt
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt nộp chậm tờ khai thuế năm 2025 đối với tổ chức (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) và quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nêu rõ mức xử phạt đối với cá nhân bằng một nửa mức xử phạt đối với tổ chức, cụ thể như sau:
| Thời gian nộp chậm | Mức phạt cho cá nhân | Mức phạt cho tổ chức |
|---|---|---|
| 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Cảnh cáo | Cảnh cáo |
| 01 đến 30 ngày (trừ trường hợp cảnh cáo) | 1.000.000 đến 2.500.000 đồng | 2.000.000 đến 5.000.000 đồng |
| 31 đến 60 ngày | 2.500.000 đến 4.000.000 đồng | 5.000.000 đến 8.000.000 đồng |
| 61 đến 90 ngày | 4.000.000 đến 7.500.000 đồng | 8.000.000 đến 15.000.000 đồng |
| Không nộp hồ sơ nhưng không phát sinh thuế phải nộp | ||
| ≥ 91 ngày nhưng không phát sinh thuế phải nộp | ||
| Không nộp phụ lục GDLK kèm quyết toán TNDN | ||
| Trên 90 ngày, có phát sinh thuế, đã nộp đủ thuế và tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế công bố QĐ/ lập BB | 7.500.000 đến 12.500.000 đồng; tối đa bằng số thuế phát sinh nhưng không thấp hơn mức trung bình khung tổ chức/2 | 15.000.000 đến 25.000.000 đồng; nếu phạt > số thuế phát sinh thì tối đa bằng số thuế phát sinh, nhưng không thấp hơn mức trung bình khung |
Lưu ý: Nếu có phát sinh thuế phải nộp và chậm nộp thì cộng thêm tiền chậm nộp 0,03% mỗi ngày trên số thuế chậm nộp. Công thức xác định số tiền phạt cụ thể như sau:
Trong đó, quy định về số ngày chậm nộp tiền thuế như sau:
- Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định pháp luật.
- Thời gian được tính từ ngày liền sau ngày hết hạn nộp thuế, thời gian gia hạn hoặc thời hạn trên thông báo/quyết định xử lý vi phạm thuế đến ngày nộp đủ vào ngân sách nhà nước (kể cả tiền phạt chậm nộp).
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN, TNDN, GTGT
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT
Căn cứ theo Điều 44, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT như sau, đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:
| Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng. |
| Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. |
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Thời hạn khai và nộp thuế TNCN theo tháng/quý (nộp tạm tính)
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 44 và Điều 55, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thời hạn khai thuế cũng chính là thời hạn tạm nộp thuế TNCN theo tháng/quý như sau:
| Đối với trường hợp nộp thuế TNCN theo tháng | Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. |
| Đối với trường hợp nộp thuế TNCN theo quý | Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. |
2. Thời hiệu xử phạt chậm nộp tờ khai thuế
Cụ thể, ngày thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế là ngày liền sau ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục thuế theo quy định, trừ một số trường hợp:
- Đối với các hành vi tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế, thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với các hành vi tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm.
- Trong đó, Điều 10, điều 11 và điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng/tiếp tục kinh doanh, thay đổi thông tin đăng ký thuế và vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Dưới đây là một số lưu ý về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
- Nếu trong thời hạn xử phạt mà tổ chức, cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu sẽ được tính lại từ khi chấm dứt hành vi này.
- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, nếu trong 6 tháng (đối với cảnh cáo) hoặc 1 năm (đối với hình thức xử phạt khác) kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt về hành vi đó.
- Quá thời hiệu xử phạt, người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế truy thu tiền chậm nộp) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện vi phạm. Nếu không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trước đó kể từ ngày phát hiện vi phạm.
- Thời hạn truy thu này chỉ áp dụng với các khoản thuế do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp; đối với các khoản thu từ đất đai hoặc do cơ quan xác định nghĩa vụ tài chính thì thời hạn truy thu không ít hơn quy định trên.
3. Cách giảm hoặc miễn phạt chậm nộp tờ khai thuế
Dưới đây là một số cách giảm hoặc miễn phạt chậm nộp tờ khai thuế:
- Tự khắc phục trước kiểm tra
- Được xem xét giảm nhẹ mức phạt khi tự nộp tờ khai và nộp đủ thuế, tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra.
- Doanh nghiệp cần nộp bổ sung tờ khai, nộp đủ tiền liên quan và gửi văn bản giải trình xin áp dụng tình tiết giảm nhẹ.
- Lý do bất khả kháng
- Được miễn phạt nếu chậm nộp do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, sự kiện bất khả kháng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp lập hồ sơ chứng minh sự kiện, thiệt hại và văn bản xác nhận; gửi để nghị miễn xử phạt đến cơ quan thuế.
- Tính tiết giảm nhẹ
- Giảm mức phạt khi có tính tiết như: vi phạm lần đầu, hợp tác tốt, chủ động khắc phục, tự giác khai báo.
- Doanh nghiệp cần nêu rõ tính tiết trong bản giải trình, kèm tài liệu chứng minh và đề nghị áp dụng mức phạt thấp hơn trong khung.
- Khiếu nại nếu sai
- Miễn/giảm hoặc hủy quyết định xử phạt nếu xác định kết luận/áp dụng pháp luật của cơ quan thuế không đúng.
- Doanh nghiệp nộp đơn khiếu nại trong thời hạn luật định, kèm chứng cứ pháp lý; nếu không đồng ý, thực hiện quyền khởi kiện vụ án hành chính.